Scopes

Request

Các loại parameter

Có 2 loại request parameter: textual parameter và file upload parameter (binary).

Có 3 loại textual parameter, thuộc kiểu scala.collection.mutable.Map[String, Seq[String]]:

  1. queryParams: parameter nằm sau dấu ? trong URL ,ví dụ : http://example.com/blah?x=1&y=2
  2. bodyTextParams: parameter trong phần body của POST request
  3. pathParams: parameter nhúng trong URL, ví dụ: GET("articles/:id/:title")

Các parameter được gộp thành kiểu textParams (từ 1 đến 3, kiểu sau sẽ override kiểu trước).

bodyFileParams thuộc kiểu scala.collection.mutable.Map[String, Seq[FileUpload]].

Truy xuất các parameter

Từ một action, bạn có thể truy cập đến các parameter trực tiếp, hoặc bạn có thể sử dụng các accessor method.

Để truy cập textParams:

  • param("x"): trả về String, throws exception nếu x không tồn tại
  • paramo("x"): trả về Option[String]
  • params("x"): trả về Seq[String], Seq.empty nếu x không tồn tại

Bạn có thể convert các text parameter thành các kiểu khác như Int, Long, Float, Double một các tự động bằng cách sử dụng param[Int]("x"), params[Int]("x") v.v. Để convert các text parameter thành các kiểu khác, override convertTextParam.

Với các file upload parameter: param[FileUpload]("x"), params[FileUpload]("x") v.v. Để biết chi tiết, hãy xem Chương Upload.

“at”

Để truyền tham số khi thực hiện một request (từ action đến view hoặc layout), có thể sử dụng at. at thuộc kiểu scala.collection.mutable.HashMap[String, Any]. Nếu bạn từng tiếp xúc với Rails, bạn sẽ nhận ra rằng at là một bản sao của @ trong Rails.

Articles.scala

@GET("articles/:id")
class ArticlesShow extends AppAction {
  def execute() {
    val (title, body) = ...  // Get from DB
    at("title") = title
    respondInlineView(body)
  }
}

AppAction.scala

import xitrum.Action
import xitrum.view.DocType

trait AppAction extends Action {
  override def layout = DocType.html5(
    <html>
      <head>
        {antiCsrfMeta}
        {xitrumCss}
        {jsDefaults}
        <title>{if (at.isDefinedAt("title")) "My Site - " + at("title") else "My Site"}</title>
      </head>
      <body>
        {renderedView}
        {jsForView}
      </body>
    </html>
  )
}

“atJson”

atJson là một helper method tự động convert at("key") sang JSON. Khi bạn cần chuyển model từ Scala sang JavaScript.

atJson("key") tương đương với xitrum.util.SeriDeseri.toJson(at("key")):

Action.scala

case class User(login: String, name: String)

...

def execute() {
  at("user") = User("admin", "Admin")
  respondView()
}

Action.ssp

<script type="text/javascript">
  var user = ${atJson("user")};
  alert(user.login);
  alert(user.name);
</script>

RequestVar

at không typesafe bởi vì bạn có thể đặt mọi thứ vào trong map. Để typesafe hơn, bạn nên sử dụng RequestVar một class đóng gói at.

RVar.scala

import xitrum.RequestVar

object RVar {
  object title extends RequestVar[String]
}

Articles.scala

@GET("articles/:id")
class ArticlesShow extends AppAction {
  def execute() {
    val (title, body) = ...  // Get from DB
    RVar.title.set(title)
    respondInlineView(body)
  }
}

AppAction.scala

import xitrum.Action
import xitrum.view.DocType

trait AppAction extends Action {
  override def layout = DocType.html5(
    <html>
      <head>
        {antiCsrfMeta}
        {xitrumCss}
        {jsDefaults}
        <title>{if (RVar.title.isDefined) "My Site - " + RVar.title.get else "My Site"}</title>
      </head>
      <body>
        {renderedView}
        {jsForView}
      </body>
    </html>
  )
}

Session

Việc tương tác Session bao gồm lưu trữ, trả về dữ liệu, mã hóa, v.v. được làm tự động trong Xitrum. Bạn không cần phải bận tâm về Session.

Trong action, bạn có thể sử dụng biến session, là một instance của scala.collection.mutable.Map[String, Any]. Mọi thứ lưu trữ trong session phải serializable.

Ví dụ, để đánh dấu một người dùng đã đăng nhập, bạn có để đặt username của người dùng vào session:

session("userId") = userId

Sau đó, nếu bạn muốn kiểm tra người dùng đã đăng nhập hay chưa, chỉ cần kiểm tra đã có username trong session hay chưa:

if (session.isDefinedAt("userId")) println("This user has logged in")

Việc lưu trữ user ID và lấy thông tin người dùng từ database mỗi lần truy cập thường xuyên được sử dụng. Với cách này bạn sẽ luôn nhận được bản cập nhật thông tin người dùng (bao gồm quyền và xác thực) ở mỗi lần truy cập.

session.clear()

Với một dòng mã bạn có thể bảo vệ ứng xụng khỏi session fixation.

Hãy đọc link trên đây để biết thêm về session fixation. Để ngăn chặn tấn công bằng session fixation, trong action cho phép người dùng đăng nhập, gọi method session.clear().

@GET("login")
class LoginAction extends Action {
  def execute() {
    ...
    session.clear()  // Reset first before doing anything else with the session
    session("userId") = userId
  }
}

Để thực hiện đăng xuất, cũng gọi method session.clear().

SessionVar

SessionVar, giống như RequestVar, là một cách làm cho session typesafe hơn.

Lấy một ví dụ, bạn muốn lưu trữ username vào session sau khi thực hiện đăng nhập:

Khai báo session var:

import xitrum.SessionVar

object SVar {
  object username extends SessionVar[String]
}

Sau khi đăng nhập thành công:

SVar.username.set(username)

Hiển thị username:

if (SVar.username.isDefined)
  <em>{SVar.username.get}</em>
else
  <a href={url[LoginAction]}>Login</a>
  • Để xóa session var: SVar.username.remove()
  • Để reset toàn bộ session: session.clear()

Lưu trữ session

Xitrum cung cấp 3 cách lưu trữ session. Trong tệp config/xitrum.conf bạn có thể chọn các lưu trữ bạn muốn:

CookieSessionStore:

# Store sessions on client side
store = xitrum.scope.session.CookieSessionStore

LruSessionStore:

# Simple in-memory server side session store
store {
  "xitrum.local.LruSessionStore" {
    maxElems = 10000
  }
}

Nếu bạn chạy một cụm nhiều máy chr, bạn có thể sử dụng Hazelcast để lưu trữ cluster-aware session,

Lưu ý rằng khi bạn sử dụng CookieSessionStore hoặc Hazelcast, dữ liệu trong session phải được serializable. Nếu bạn phải lưu trữ những thứ unserializable, sử dụng LruSessionStore. Nếu bạn sử dụng LruSessionStore và vẫn muốn chạy một cụm nhiều máy chủ, bạn phải sử dụng load balancer có hỗ trợ sticky sessions.

3 cách lưu trữ session trên đây đủ sử dụng trong các trường hợp thông thường. Nếu bạn có một trường hợp đặc biệt và muốn sử dụng cách lưu trữ session riêng, kế thừa SessionStore hoặc ServerSessionStore và implement các abstract method.

Việc cấu hình có thể sử dụng một trong 2 cách:

store = my.session.StoreClassName

Hoặc:

store {
  "my.session.StoreClassName" {
    option1 = value1
    option2 = value2
  }
}

Lưu trữ session ở cookie của client bất cứ khi nào có thể (serializable và nhỏ hơn 4KB dữ liệu), it’s more scalable. Lưu trữ session ở phía server (trong bộ nhớ hoặc Database) chỉ khi cần thiết.

Good read: Web Based Session Management - Best practices in managing HTTP-based client sessions.

Lưu trữ Session ở Client hay Server

Có 2 hình thức lưu trữ session:

  • Chỉ ở phía client
  • Kết hợp cả 2: client và server

Với chỉ lưu trữ ở client:

  • Dữ liệu trong session được lưu trữ trong cookie mã hóa ở phía client.
  • Phía server không cần phải lưu trữ bất cứ thứ gì.
  • Khi có một request truyền tới, server sẽ tiến hành giải mã dữ liệu.

Kết hợp cả 2, client và server:

  • Một session có 2 phần: session ID và session data.
  • Server lưu trữ dữ liệu trong session, theo cặp ID -> data
  • ID cũng được lưu trữ trong cookie đã được mã hóa ở client.
  • Khi có một request truyền tới, server sẽ giải mã ID, và sử dụng ID để tìm data
  • Các này giống như sử dụng thẻ tín dụng. Số tiền không lưu trong thẻ tín dụng mà

ở ID

Trong cả 2 cách, client phải lưu trữ một vài thứ trong cookie (dữ liệu được mã hóa và ID được mã hóa). “Lưu trữ session ở server” có nghĩa là lưu trữ dữ liệu của session ở phía server.

object vs. val

Sử dụng object thay vì val.

Không làm như sau:

object RVar {
  val title    = new RequestVar[String]
  val category = new RequestVar[String]
}

object SVar {
  val username = new SessionVar[String]
  val isAdmin  = new SessionVar[Boolean]
}

Đoạn code trên là đúng cú pháp và sẽ được biên dịch nhưng không chạy, bởi vì các Var bản thân chúng sử dụng class name để tìm kiếm. Khi sử dụng val, titlecategory sẽ có chung class name “xitrum.RequestVar”. Tương tự với usernameisAdmin.