Async response¶
Danh sách các method responding thông thường:
respondView
: respond tệp view, có hoặc không có layout.respondInlineView
: respond template đã được nhúng(không tách rời các tệp template), có hoặc không có layout.respondText("hello")
: respond một string, không có layoutrespondHtml("<html>...</html>")
: như trên, với content type đặt là “text/html”respondJson(List(1, 2, 3))
: convert Scala object thành JSON object sau đó respondrespondJs("myFunction([1, 2, 3])")
respondJsonP(List(1, 2, 3), "myFunction")
: kết hợp cả 2 method ở trênrespondJsonText("[1, 2, 3]")
respondJsonPText("[1, 2, 3]", "myFunction")
respondBinary
: respond một mảng byterespondFile
: send một tệp trực tiếp từ đĩa với tốc độ cao, sử dụng zero-copy (aka send-file)respondEventSource("data", "event")
Xitrum không tự động gửi bất kỳ response nào.
Bạn phải gọi method respondXXX
ở trên để gửi response.
Nếu bạn không gọi respondXXX
, Xitrum sẽ giữ kết nối HTTP, và bạn có thể
gọi respondXXX
sau.
Để kiểm tra kết nối còn mở hay không, gọi channel.isOpen
.
Bạn cũng có thể sử dụng addConnectionClosedListener
:
addConnectionClosedListener {
// The connection has been closed
// Unsubscribe from events, release resources etc.
}
Vì tính năng async response không được gửi ngay lập tức.
respondXXX
trả về
ChannelFuture.
Bạn có thể sử dụng nó để thực hiện action khi response đã thực sự được gửi đi.
Ví dụ, bạn muốn đóng kết nối sau khi response đã được gửi đi:
import io.netty.channel.{ChannelFuture, ChannelFutureListener}
val future = respondText("Hello")
future.addListener(new ChannelFutureListener {
def operationComplete(future: ChannelFuture) {
future.getChannel.close()
}
})
hoặc ngắn hơn:
respondText("Hello").addListener(ChannelFutureListener.CLOSE)
WebSocket¶
import scala.runtime.ScalaRunTime
import xitrum.annotation.WEBSOCKET
import xitrum.{WebSocketAction, WebSocketBinary, WebSocketText, WebSocketPing, WebSocketPong}
@WEBSOCKET("echo")
class EchoWebSocketActor extends WebSocketAction {
def execute() {
// Here you can extract session data, request headers etc.
// but do not use respondText, respondView etc.
// To respond, use respondWebSocketXXX like below.
log.debug("onOpen")
context.become {
case WebSocketText(text) =>
log.info("onTextMessage: " + text)
respondWebSocketText(text.toUpperCase)
case WebSocketBinary(bytes) =>
log.info("onBinaryMessage: " + ScalaRunTime.stringOf(bytes))
respondWebSocketBinary(bytes)
case WebSocketPing =>
log.debug("onPing")
case WebSocketPong =>
log.debug("onPong")
}
}
override def postStop() {
log.debug("onClose")
super.postStop()
}
}
Một actor sẽ được tạo khi có một request. Actor sẽ được dừng lại khi một trong các điều kiện sau xảy ra:
- Kết nối bị đóng.
- WebSocket close frame được nhận hoặc gửi đi
Sử dụng các method sau để gửi WebSocket frames:
respondWebSocketText
respondWebSocketBinary
respondWebSocketPing
respondWebSocketClose
Không có respondWebSocketPong, vì Xitrum sẽ tự động gửi pong frame khi nó nhận được ping frame.
Để lấy URL cho WebSocket action ở trên:
// Probably you want to use this in Scalate view etc.
val url = absWebSocketUrl[EchoWebSocketActor]
SockJS¶
SockJS là một thư viện trình duyệt JavaScript cung cấp một WebSocket-like object, dành cho các trình duyệt không hỗ trợ WebSocket. Đầu tiên SockJS thử sử dụng WebSocket. Nếu không thành công, nó có thể sử dụng một số cách nhưng vẫn đưa về sử dụng WebSocket-like object.
Nếu bạn muốn làm việc với WebSocket API trên mọi trình duyệt, bạn nên sử dụng SockJS và tránh sử dụng trực tiếp WebSocket directly.
<script>
var sock = new SockJS('http://mydomain.com/path_prefix');
sock.onopen = function() {
console.log('open');
};
sock.onmessage = function(e) {
console.log('message', e.data);
};
sock.onclose = function() {
console.log('close');
};
</script>
Xitrum bao gồm các tệp JavaScript của SockJS. Trong view template, chỉ cần viết như sau:
...
html
head
!= jsDefaults
...
SockJS đòi hỏi một server counterpart. Xitrum sẽ tự động cung cấp.
import xitrum.{Action, SockJsAction, SockJsText}
import xitrum.annotation.SOCKJS
@SOCKJS("echo")
class EchoSockJsActor extends SockJsAction {
def execute() {
// To respond, use respondSockJsXXX like below
log.info("onOpen")
context.become {
case SockJsText(text) =>
log.info("onMessage: " + text)
respondSockJsText(text)
}
}
override def postStop() {
log.info("onClose")
super.postStop()
}
}
Một actor sẽ được tạo khi có một SockJS session mới. Nó sẽ dừng lại khi SockJS session này đóng lại.
Sử dụng các method sau để gửi các send SockJS frames:
respondSockJsText
respondSockJsClose
Xem Various issues and design considerations:
Về cơ bản, cookie không phù hợp với mô hình SockJS. Nếu bạn muốn authorize cho một
session, cũng cấp một token đặc biệt trên một page, gửi chúng như những thứ đầu tiên
qua kết nối SockJS và validate nó ở server. Về cơ bản thì đây là cách thức hoạt động của
cookie
Để cấu hình SockJS clustering, xem Clustering với Akka.
Chunked response¶
Để gửi chunked response:
- Gọi
setChunked
- Gọi
respondXXX
bao nhiêu lần bạn muốn - Cuối cùng, gọi
respondLastChunk
Chunked response có nhiều use cases. Ví dụ, khi bạn cần generate một tệp CSV lớn hơn bộ nhớ, bạn có thể generate chunk by chunk và gửi chúng khi bạn generate:
// "Cache-Control" header will be automatically set to:
// "no-store, no-cache, must-revalidate, max-age=0"
//
// Note that "Pragma: no-cache" is linked to requests, not responses:
// http://palizine.plynt.com/issues/2008Jul/cache-control-attributes/
setChunked()
val generator = new MyCsvGenerator
generator.onFirstLine { line =>
val future = respondText(header, "text/csv")
future.addListener(new ChannelFutureListener {
def operationComplete(future: ChannelFuture) {
if (future.isSuccess) generator.next()
}
}
}
generator.onNextLine { line =>
val future = respondText(line)
future.addListener(new ChannelFutureListener {
def operationComplete(future: ChannelFuture) {
if (future.isSuccess) generator.next()
}
})
}
generator.onLastLine { line =>
val future = respondText(line)
future.addListener(new ChannelFutureListener {
def operationComplete(future: ChannelFuture) {
if (future.isSuccess) respondLastChunk()
}
})
}
generator.generate()
Ghi nhớ:
- Header được gửi ở lần gọi
respondXXX
đầu tiên. - Bạn có thể gửi các optional trailing header tại
respondLastChunk
- Page và action cache không thế sử dụng với chunked response.
Với việc sử dụng chunked response cùng với ActorAction
, bạn có thể dễ dàng implement
Facebook BigPipe.
Forever iframe¶
Chunked response có thể được sử dụng cho Comet.
Page nhúng iframe:
...
<script>
var functionForForeverIframeSnippetsToCall = function() {...}
</script>
...
<iframe width="1" height="1" src="path/to/forever/iframe"></iframe>
...
Action respond <script>
snippets mãi mãi:
// Prepare forever iframe
setChunked()
// Need something like "123" for Firefox to work
respondText("<html><body>123", "text/html")
// Most clients (even curl!) do not execute <script> snippets right away,
// we need to send about 2KB dummy data to bypass this problem
for (i <- 1 to 100) respondText("<script></script>\n")
Sau đo, bất cứ khi nào bạn muốn truyền dữ liệu đến trình duyệt, chỉ cần gửi một snippet:
if (channel.isOpen)
respondText("<script>parent.functionForForeverIframeSnippetsToCall()</script>\n")
else
// The connection has been closed, unsubscribe from events etc.
// You can also use ``addConnectionClosedListener``.
Event Source¶
Xem http://dev.w3.org/html5/eventsource/
Event Source response là một loại chunked response đặc biệt. Dữ liệu phải là kiểu UTF-8.
Để respond event source, gọi respondEventSource
.
respondEventSource("data1", "event1") // Event name is "event1"
respondEventSource("data2") // Event name is set to "message" by default